Theo Luật BHXH 2024, kể từ ngày 01/7/2025, chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh sẽ trở thành một trong các đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc[1].
Vậy quy định mới này có những điểm gì cần lưu ý? Mời các bạn theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây!
1.Chủ hộ kinh doanh nào tham gia BHXH bắt buộc và thời điểm tham gia là khi nào?[2]
– Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh và nộp thuế theo phương pháp kê khai thì thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc kể từ ngày 01/7/2025;
– Còn trường hợp chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nhưng nộp thuế theo phương pháp khoán hoặc theo từng lần phát sinh[3] thì sẽ bắt đầu tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 01/7/2029.
*Lưu ý: Phương pháp khoán thuế sẽ không còn được áp dụng kể từ ngày 01/01/2026[4].
2.Trường hợp chủ hộ kinh doanh đồng thời thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khác theo Luật BHXH[5]
Nếu chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh đồng thời thuộc một trong các đối tượng trong danh sách dưới đây, thì sẽ tham gia BHXH bắt buộc theo đối tượng tương ứng được liệt kê trước (theo thứ tự từ mục 1 đến mục 12).
(1) Cán bộ, công chức, viên chức;
(2) Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
(3) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
(4) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
(5) Dân quân thường trực
(6) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;
(7) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
(8) Đối tượng quy định tại mục (7) nhưng làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;
(9) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
(10) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương;
(11) Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;
(12) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Ví dụ: Nếu chủ hộ kinh doanh vừa là công chức (thuộc mục 1) và đồng thời làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn (thuộc mục 7), thì người này sẽ tham gia BHXH bắt buộc với tư cách là công chức.
Trên đây là nội dung tư vấn về “Hướng dẫn chủ hộ kinh doanh tham gia BHXH bắt buộc”
Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích, hãy cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung từ quý độc giả.
Biên tập: Nguyễn Thuý Anh Thư
Người duyệt: Nguyễn Linh Chi
[1] Điều 2.1.(m) Luật Bảo hiểm xã hội 2024
[2] Điều 3.2 Nghị định 158/2025/NĐ-CP
[3] Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC
[4] Điều 10.6 Nghị quyết số 198/2025/QH15
[5] Điều 3.3.(a) Nghị định 158/2025/NĐ-CP, Điều 2.1 Luật Bảo hiểm xã hội 2024