Bán hàng lưu động phải thông báo với UBND

Bán hàng lưu động phải thông báo với UBND

Bán hàng lưu động phải thông báo với UBND

Tình trạng lừa đảo bán hàng kém chất lượng cho người dân ở những vùng quê đã diễn ra nhiều năm. Các đối tượng lừa đảo lợi dụng sự nhẹ dạ, cả tin của người dân để chiếm đoạt, lừa đảo tài sản thông qua các hội thảo bán hàng hóa theo cách thức hoàn tiền sản phẩm nếu mua ngay, nhưng lại bỏ trốn sau khi nhận tiền thay vì đưa hàng hóa. Hàng hóa thì là những hàng hóa kém chất lượng, giá bán sản phẩm gấp 5-7 lần giá trị thực tế.  Địa điểm tổ chức hội thảo bán hàng, tiếp thị sản phẩm của các đối tượng này chủ yếu là các điểm bán buôn tại nhà hàng, khách sạn, mượn nhà dân thay vì các khu vực UBND xã, nhà văn hóa thôn, v.v… để tránh sự quản lý cơ quan chính quyền.

Vì vậy, từ ngày 01/7/2024 này, đối với các trường hợp bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ (gọi tắt là “bán hàng”) không tại địa điểm giao dịch thường xuyên tức là không tại địa điểm đăng ký trên giấy phép thì các tổ chức, cá nhân bán hàng đó phải thông báo đến Uỷ ban nhân dân cấp phường, xã nếu bán hàng với tổng giá trị hơn 10 triệu đồng.[1]

Khi đó, cá nhân, tổ chức phải gửi thông báo Mẫu số 10 bằng các phương thức như nộp trực tiếp, qua đường bưu điện, dịch vụ công, thư điện tử phải có chữ ký số hoặc bản scan ký đóng dấu của tổ chức đến Uỷ ban nhân cấp xã nơi tổ chức bán hàng[2], tối thiểu 03 ngày làm việc trước khi thực hiện hoạt động[3].

Theo đó, phải cung cấp các thông tin sau:[4]

1. Tên cá nhân, tổ chức bán hàng, chương trình hoạt động;
2. Nội dung chương trình bán hàng, phương thức bán hàng;
3. Địa điểm tổ chức;
4. Danh sách sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp;
5. Giá bán;
6. Thông tin liên hệ của cá nhân, tổ chức kinh doanh để tiếp nhận về khiếu nại sản phẩm của người tiêu dùng, cụ thể là họ tên, chức vụ, email, điện thoại.

Như vậy, danh sách hàng hóa và giá bán cần phải được liệt kê cụ thể để cơ quan có thẩm quyền có thể thông tin được hàng hóa bán đến người dân. Tuy nhiên, phía cá nhân, tổ chức phải có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, chính xác về hàng hóa; xuất đầy đủ hóa đơn, chứng từ, giao nhận hàng hóa.

Một trong những nội dung chú ý nữa là thông tin của cá nhân, tổ chức đó sẽ phải được niêm yết công khai tại nơi bán hàng để thông tin đến người mua hàng. Cá nhân, tổ chức bán hàng cũng phải duy trì thông tin liên hệ để giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng sau khi kết thúc bán hàng hóa. Tránh việc “cao chạy xa bay”, phủi bỏ trách nhiệm, hơn nữa, cá nhân, tổ chức bán hàng có trách nhiệm phải nhận lại hàng hóa trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bán với điều kiện hàng hóa còn bao bì, nhãn, tem (nếu có), còn thời hạn sử dụng.

Về vấn đề hợp đồng bán hàng hóa đã lập thành văn bản thì cá nhân, tổ chức bán hàng phải gửi hợp đồng cho người mua hàng. Người mua hàng được quyền quyết định thực hiện hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng và thông báo đến cá nhân, tổ chức bán hàng trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hợp đồng. Trước thời hạn này, bên bán không được yêu cầu người mua hàng đặt cọc, thanh toán hoặc thực hiện nội dung hợp đồng. [5]

Document
Bạn cần tư vấn dịch vụ này!

Nếu như có sửa đổi các thông tin thông báo thì cá nhân, tổ chức bán hàng phải thông báo sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 11 đến UBND cấp xã nơi đã thông báo.[6]

Người dân tại địa bàn sẽ được UBND cấp xã công khai thông tin đầy đủ đến nội dung thông báo của cá nhân, tổ chức bán hàng và thực hiện kiểm tra thường xuyên, theo dõi hoạt động của cá nhân, tổ chức bán hàng.[7]

 

Trên đây là nội dung tư vấn về “Bán hàng lưu động phải thông báo với UBND”

Nếu bạn cảm thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức tới Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.

Luật Nghiệp Thành cảm ơn bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.

 

Biên tập: Nguyễn Linh Chi

Người hướng dẫn: Luật sư Thuận

 

[1] Điều 47.1.a Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023

[2] Điều 26.1 Nghị định 55/2024/NĐ-CP

[3] Điều 26.3 Nghị định 55/2024/NĐ-CP

[4] Mẫu số 10 Phụ lục kèm theo Nghị định 55/2024/NĐ-CP

[5] Điều 47.1 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023

[6] Điều 24.6 Nghị định 55/2024/NĐ-CP

[7] Điều 77 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, Điều 27.3 Nghị định 55/2024/NĐ-CP

Document
Bạn cần tư vấn dịch vụ này!
Categories: Doanh nghiệp

Write a Comment

Your e-mail address will not be published.
Required fields are marked*